Giải đáp Tranh chấp giữa người đứng ra mua nhà và chủ sở hữu ?

Năm 2014 bà nội vợ tôi mất và có để lại di chúc chia tài sản cho ba người cháu nội (vợ tôi được hưởng một phần). Sau đó cả nhà quyết định bán để chia ra ba phần. Rồi ba người cháu tiếp tục góp mỗi người 80 triệu để mua căn nhà ở Bình Dương.
Lúc mua vì tin tưởng nên mới để ba vợ tôi đứng ra mua. Nhà mua giấy tay nhưng ba vợ tôi là người đứng tên mua. Bây giờ ba người cháu không muốn sống chung nên muốn bán để chia tiền ra tự sống riêng. Nhưng bây giờ ông ba vợ tôi không chịu ký giấy. Ông ấy đòi chia cho ổng một phần thì ổng mới ký giấy bán nhà. Rất mong quý công ty tư vấn giúp xem bây giờ có phải vợ chồng tôi bất lực trước hành động ngang ngược của ông ấy hay không? Ông ấy làm vậy có vi phạm pháp luật không? Vợ chồng tôi phải làm sao để bảo vệ quyền lợi của mình?

Hành động của ông bố vợ bạn là sai pháp luật nhưng thực tế mọi chứng cứ hiện tại bất lợi cho vợ bạn cùng các đồng thừa kế khác. Gia đình bạn cần đến hòa giải tại UBND cấp xã. Nếu không hòa giải được thì căn cứ theo quy định tại Điều 203, Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Theo như bạn trình bày, chúng tôi hiểu trường hợp của bạn nếu nhà đã được đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở do bố vợ bạn làm chủ thì bạn sẽ phải khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện để giải quyết; nếu trong thời gian đó mà vẫn chưa đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì lựa chọn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011 :

Bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

– Đơn khởi kiện: (Điều 164. Luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 của Quốc hội , sửa đổi bổ sung 2011)

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.

– Ngoài đơn khởi kiện thì bên khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp (Điều 165 BLTTDS).

Tùy từng trường hợp cụ thể sẽ phải nộp các chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp khác nhau kèm theo đơn khởi kiện. Trường hợp của bạn thì cần nộp hồ sơ kèm theo đơn khởi kiện gồm:
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp

– Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)

– Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);

– Giấy chứng nhận hòa giải của cấp cơ sở.

Tòa án sẽ có trách nhiệm tiếp nhận đơn và thụ lý, giải quyết cho gia đình bạn.